Dâm Dương Hoắc: cây thuốc ngâm rượu bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý

Tác dụng của dâm dương hoắc là gì? Tương truyền ngày xưa các mục tử thường lấy lá này cho dê ăn để làm tăng khả năng giao phối nên mới có tên gọi như vậy. Rượu dâm dương hoắc có màu xanh trong khá đẹp, hương vị thơm ngon và đặc biệt là rất hữu ích cho chuyện giường chiếu. Cùng chúng tôi tìm hiểu cây thuốc quý qua bài viết sau đây.

Dâm dương hoắc là tên một loại lá cây có vị thuốc được gắn với bản lĩnh dê chúa của “sư phụ”. Người ta cho rằng con dê đực đầu đàn nhờ ăn lá dâm dương hoắc nên mới có được cái gọi là bản lĩnh trước những con dê cái.

Dâm Dương Hoắc là gì

Dâm dương hoắc là lá cây thuộc họ hoàng liên gai, cây có tên khoa học là Herba Epimedii, gồm  3 loại dâm dương hoắc lá to, dâm dương hoắc lá mác và lá hình tim. Đây là những cây sống lâu năm, chiều cao từ 30-40cm và phải nhập từ Trung Quốc.

Dược sĩ Trương Phúc Trinh (Đoàn Y bác sĩ Niềm Tin, tổ chức thiện nguyện chuyên giúp đỡ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS và bệnh phong-PV) giải thích gọi dâm dương hoắc vì cây cho lá dê hay ăn mà lại có tính chất làm tăng ham muốn nhục dục, người sử dụng giúp thịnh âm dương: "Đây là vị thuốc dùng trong dân gian dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu, thường dùng làm thuốc bổ thận, giúp sự giao cấu, chữa liệt dương, ít tinh dịch"

Các loại Dâm Dương Hoắc

Cây dâm dương hoắc là một cây thuốc quý, dạng cây thảo, cao khoảng 0.5 - 0.8m có hoa màu trắng, có cuống dài. Cây này có nhiều loài khác nhau đều được dùng làm thuốc.

Phân bố và thu hái Dâm Dương Hoắc

Thành phần hóa học Dâm Dương Hoắc

Tác dụng điều trị bệnh của cây dâm dương hoắc

Cách dùng dâm dương hoắc

Có hai cách dùng dâm dương hoắc đó là sắc uống và ngâm rượu đều cho hiệu quả bổ dương rất cao. Trong hai cách trên thì cách ngâm rượu được nhiều anh em ưu tiên dùng nhất, cách sắc uống thường chỉ giành cho những bạn không uống được rượu.

Các ngâm rượu khá đơn giản, bạn có thể ngâm độc vị dâm dương hoắc (Trước khi ngâm nên sao vàng với mỡ dê hoặc muối) hoặc ngâm kết hợp với các vị thuốc, chi tiết bạn có thể

Đối tượng sử dụng Dâm Dương Hoắc

Cách chế rượu dâm dương hoắc

Ngâm độc vị dâm dương hoắc:

Ngâm phối hợp nhiều vị:

Trước hết, phải tiến hành bào chế dâm dương hoắc. Theo cổ nhân, có thể dùng dưới dạng sống hoặc sao, nhưng tốt nhất là nên dùng dạng sao. Có 5 cách sao:

Tiếp theo, đem ngâm thuốc với rượu; thông thường cứ 500 g dâm dương hoắc thì cần 5 lít rượu gạo loại một. Chọn loại bình gốm miệng hẹp, lòng rộng để ngâm. Sau 3 ngày (mùa xuân, hè) hoặc 5 ngày (mùa thu, đông) là có thể dùng được. Mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần 15-20 ml.

Chữa thận dương suy yếu, phong thấp, tỳ thống với rượu daa, dương hoắc

Một số bài thuốc từ Dâm Dương Hoắc

Theo Đông y, dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại. Có thể dùng dâm dương hoắc trong những trường hợp sau:

Thuốc bổ thận

Dâm dương hoắc, tiền mao, tang thầm, tử hà xa, hoài sơn, thỏ ty tử, hoàng tinh, thục địa mỗi vị 15g, sơn thù nhục 12g, thận dê 2 quả. Tất cả thái nhỏ, nấu nhừ, ăn cả cái lẫn nước chia ăn làm 2-3 lần trong ngày.

Chữa liệt dương, di tinh

Dâm dương hoắc 12g, ba kích 16g, sa sâm 16g, thỏ ty tử 12g, nhục thung dung 12g, cẩu kỷ 12g, đỗ trọng 8g, đương quy 8g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang.

Hoặc dùng bài:

Dâm dương hoắc 10g, cam thảo 4g, gừng sống 3 lát sắc với 200ml nước còn 50ml uống 1 lần trong ngày.

Chữa xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, đái rắt

Dâm dương hoắc, phá cố chỉ, thục địa, hoài sơn, ngưu tất, hồ lô ba, thỏ ty tử, ba kích thiên, ích trí nhân, phục linh, sơn thù nhục, mỗi vị 500g, trầm hương 60g, nhục thung dung 250g, lộc hươu 500g. Tất cả phơi khô, nghiền nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.

Trị thận hư, dương nuy (bao gồm liệt dương, Di tinh, tảo tiết), phụ nữ vô sinh, có thể chọn các bài sau

Trị liệt dương

Dâm dương hoắc 9g, Thổ đinh quế 24g, Hoàng hoa viễn chí (tươi) 30g, Kim anh tử tươi 60g, Sắc uống (Phúc Kiến Dược Vật Chí).

Tri liệt dương, bán thân bất toại

Dâm dương hoắc 1 cân, rượu ngon 10 cân. Ngâm 1 tháng. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần (Dâm Dương Hoắc Tửu - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tri liệt dương

Dâm dương hoắc 40g, Tiên mao 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị liệt dương tiểu nhiều lần

Dâm dương hoắc 20g, Thục địa 40g, Cửu thái tử 20g, Lộc giác sương 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tham khảo

Trị phong đau nhức, đau không nhất định

Rượu dâm dương hoắc, Uy linh tiên, Xuyên khung, Quế tâm, Thương nhĩ tử đều 40g. Tán nhuyễn. Mỗi lần uống 4g với rượu ấm (Tiên Linh Tỳ Tán – Thánh Huệ Phương).

Trị trẻ nhỏ bị quáng gà

Dâm dương hoắc, Văn cương nga, mỗi thứ 20g, chích Cam thảo, Xạ can mỗi thứ 10g, tán bột. Gan dê 1 cái, rạch thành nhiều rãnh, mỗi lần lấy 8g thuốc nhét vào, buộc lại, lấy Đậu đen 1 chén,nấu ra nước 1 chén, rồi sắc, chia làm 2 lần ăn, và uống hết nước (Phổ Tế Phương).

Trị cao huyết áp

Chỉ định chủ yếu đối với thể âm dương đều hư: dùng bài Nhị Tiên Thang: Tiên mao 16g, Tiên linh tỳ 16g, Đương qui 12g, Ba kích 12g, Hoàng bá 12g,

Tri mẫu 12g, sắc uống. Bài thuốc dùng tốt đối với huyết áp cao, thời kỳ tiền mãn kinh và kết quả theo dõi lâm sàng nhận thấy kết quả lâu dài của thuốc là tốt (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị đậu sởi nhập vào mắt

Dâm dương hoắc, Uy linh tiên, 2 vị bằng nhau, tán bột,mỗi lần uống 2g với nước cơm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Trị ho do tam tiêu, đầy bụng, không ăn được, khí nghịch:

Dùng Dâm dương hoắc, Ngũ vị tử. 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện viên với mật to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Trị đau nhức khớp do phong thấp hoặc hàn thấp, tay chân co quắp, tê dại:

Rượu dâm dương hoắc 20g, Uy linh tiên 12g, Thương nhĩ tử, Quế chi, Xuyên khung mỗi thứ 8g. Sắc uống (Tiên Linh Tỳ Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị bệnh động mạch vành

Uống viên Dâm dương hoắc mỗi lần 4-6 viên (mỗi viên tương đương với thuốc sống 2,7g), ngày uống hai lần, 1 tháng là một liệu trình, theo dõi I03 ca, đối với cơn đau thắt ngực và các triệu chứng khác đều có kết quả, thuốc có tác dụng an thần (Theo báo cáo của Tổ phòng trị bệnh mạch vành của Y viện Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc, đăng trong Tân Y Dược Học Tạp Chí 1975, 12: 26).

Trị mờ mắt sinh màng

Dâm dương hoắc, Sinh vương qua (loại Qua lâu nhỏ có màu hồng) 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước tràn, ngày 3 lần (Thánh Tế Tổng Lục).

Trị răng đau

Rượu dâm dương hoắc, nhiều ít tùy dùng, sắc lấy nước ngậm (Cố Nha Tán – Kỳ Hiệu Lương Phương).

Trị mắt thanh manh, sau khi bệnh, chỉ nhìn được gần:

Dâm dương hoắc 40g, Đạm đậu xị100 hạt, sắc với 1 chén rưỡi nước còn một chén (Bách Nhất Tuyển Phương).

Trị phong gây đau nhức, đi lại khó khăn

Rượu dâm dương hoắc, Gia tử căn đều 2 cân, Đậu đen 2 thăng. Nấu với 3 dấu nước còn 1 đấu, bỏ bã, sắc còn 5 thăng, uống (Tiên Linh Tỳ Tiễn – Thánh Huệ Phương).

Trị viêm Phế quản mạn tính

Tác giả cho uống toànDâm dưong hoắc và theo dõi 1.066 ca, có kết quả chung, tỷ lệ 74,6%, riêng kết quả giảm ho 86,8%, khu đàm 87,9%, bình suyễn 73,8%. Dùng càng lâu kết quả càng tốt (Hồ Bắc Vệ Sinh Tạp Chí 1972, 7: 15).

Trị suy nhược thần kinh

Lý Hải Vượng và cộng sự đã dùng 3 loại thuốc Dâm dương hoắc theo cách chế khác nhau, trị 288 ca,chia làm 3 tổ: tổ 1 có 138 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên (mỗi viên tương đương 2,8g thuốc sống), tổ II có 61 ca, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 4 viên (mỗi viên tương đương 3g thuốc sống), tổ III có 29 ca, mỗi lần uống 20mg, ngày 3 lần (20mg thuốc tương đương với 10g thuốc sống). Kết quả theo từng tổ là 89,85%, 93,44%, 89,69%, kết quả tương đối ổn định (Trung Y Tạp Chí 1982, 11: 70).

Trị chứng giảm bạch cầu

Dùng lá Dâm dương hoắc chế thành dạng thuốc trà bột pha uống, mỗi bao tương đương thuốc sống 15g. Tuần đầu uống 3 bao\ngày, tuần thứ hai 2 bao\ngày. Liệu trình 30 - 45 ngày, trong thời gian điều trị, không dùng các thuốc tăng bạch cầu và vitamin, trong số 22 ca có 14 ca uống thuốc đúng yêu cầu thì khỏi trước mắt có 3 ca kết quả rõ rệt, 4 ca có kết quả, 4 ca không kết quả (Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1985, 12: 719).

Trị viêm cơ tim do virút

Mỗi lần uống viên cao Dâm dương hoắc 7-10 viên (tương đương thuốc sống 2,7g), ngày 3 lần, liên tục trong 7 tháng, đồng thời dùng Vitamin C 3g cho vào 10% Gluco 500ml,tiêm truyền tĩnh mạch hoặc cho vào 10% Gluco 30ml, tiêm tĩnh mạch chậm, 15 lần một liệu trình, dùng liên tục 3 liệu trình. Theo dõi 36 ca, kết quả tốt 69,44% (Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1984, 9: 523).

Phối hợp với các vị thuốc khác

Để nâng cao hiệu quả của rượu dâm dương hoắc, người ta thường phối hợp nó với một số vị thuốc như:

Kiêng ky khi dùng dâm dương

Các tìm kiếm liên quan đến dâm dương hoắc

tác dụng của đâm dương hoắc

tác dụng của nhục thung dung

cây tráng dương

thục nhung dung

ba kích

nấm ngọc cẩu

kỹ thuật trồng nhục thung dung

sâm cau