Ba kích tím : cây thuốc ngâm rượu bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý

Tác dụng của ba kích tím ngâm rượu có tốt không ? Củ ba kích có tăng cường sinh lý nam giới không ? Theo các chuyên gia đông y, rễ của cây ba kích rất tốt cho sức khoẻ, có thể ngâm rượu hoặc dùng làm thuốc. Để hiểu rõ hơn về ba kích tím hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Nói đến ba kích tím là chúng ta nghĩ ngay tới một loại rượu. Đúng vậy ba kích ngâm rượu uống ngon tuyệt vời và đặc biệt là rượu ba kích rất tốt cho sinh lý (Cả nam và nữ giới). Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về công dụng và cách dùng vị thuốc này nhé

Cây ba kích tím là gì – Hình ảnh cây ba kích tím

Ba kích (danh pháp hai phần: Morinda officinalis), hay còn gọi ba kích thiên (tiếng Trung: 巴戟天), nhàu thuốc, ruột gà, là loài thực vật thuộc chi Nhàu, họ Cà phê.

Cây dây leo sống nhiều năm, thân mảnh có lông mịn. Lá đơn nguyên mọc đối chữ thập, tạo thành các lóng thân dài từ 5–10 cm.

Phiến lá hình bầu dục thuôn ngược, đầu là ngọn gấp, đuôi lá hình tim hoặc tròn, phiến lá lúc non màu xanh, già màu trắng mốc và khi khô có màu nâu tím.

Mặt dưới phiến lá đếm có 8-9 cập gân thứ cấp. Hoa trắng sau chuyển vàng. Quả kép phủ lông, có màu đỏ khi chín. Rễ cây phình to.

Cây mọc leo thành bụi ven rừng đồi núi có độ cao tuyệt đối dưới 500m.

Phân bố và thu hoạch ba kích

Ba kích có nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Hòa Bình, Quảng Ninh, Hà Giang, Phú Thọ. Mọc hoang ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng rừng thứ sinh, xen lẫn cây bụi và dây leo chi chít hoặc bên bờ nương rẫy. Phân bố chủ yếu ở độ cao 100m so với mặt nước biển, càng cao hơn càng ít đi, từ độ cao 100m rất hiếm gặp.

Mùa hoa nở từ tháng 5 – 6, mùa quả từ tháng 7 – 10, cây độ 3 tuổi là có thể thu hoạch rễ và củ làm dược liệu. Rễ mang phơi khô đường kính 5mm, cắt khúc dài 5cm, bên ngoài có vân, màu hồng nhạt hoặc nâu nhạt, bên trong thì có màu tím hoặc hồng. Ở thập kỷ 70, người ta có thể thu hoạch được hàng chục tấn ba kích mỗi năm.

Các loại ba kích và cách phân biệt

Ở Việt Nam có 2 loại ba kích là: ba kích tím và ba kích trắng. Vỏ củ ba kích tím có màu vàng sậm, phần thịt có sắc tím, trong khi ba kích trắng màu vàng nhạt, phần thịt màu trắng trong. Đặc biệt khi ngâm rượu thì ba kích tím làm rượu chuyển sang màu tím còn ba kích trắng thì không.

Ba kích tím có nhiều tác dụng tốt hơn và khi ngâm rượu cũng ngon hơn nên được sử dụng phổ biến hơn và có giá cao hơn ba kích trắng.

Đặc điểm của củ ba kích tím

Rất nhiều khách hàng thường lầm tưởng là củ ba kích tím thì thịt củ phải tím sự thật là phần gần gốc nhất trên củ ba kích tím sẽ tím nhất và phần xa nhất của củ sẽ trắng hơn nhưng trong quá trình ngâm rượu các sắc tố trong củ đều làm cho màu rượu chuyển sang màu tím.

Lõi củ ba kích tím trồng

  • Lõi của củ ba kích tím rất dai chứ không dòn như một số củ cùng họ cây ruột gà hiện đang giả mạo là ba kích rừng
  • Lõi của củ ba kích tím sau khi ngâm xong nước đầu thì tím đen hết và màu rượu cũng tím đen.
  • Đa phần củ đều sần sùi  và thường dài 40 – 50 cm

Bộ phận dùng làm thuốc

Củ ba kích là bộ phận được sử dụng làm thuốc .

Tác dụng của củ ba kích tím theo y học hiện đại

Thành phần hóc học có trong củ ba kích tím:

  • Trong củ Ba Kích tím có Gentianine, Carpaine, Choline, Trigonelline, Díogenin, Yamogenin, Gitogenin, Tigogenin, Vitexin, Orientin, Quercetin, Luteolin, Vitamin B1 (Chinese Hebral Medicine).
  • Morindin, Vitamin C(Trung Dược Học).
  • Rễ chứa Antraglycozid, đường, nhựa, Acid hữu cơ, Phytosterol và ít tinh dầu, Morindin. Rễ tươi có sinh tố C (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Trong củ Ba kích tím có chứa Rubiadin, Rubiadin-1-Methylether (Vương Yến Phương – Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 566).
  • Palmitic acid, Vitamin C, Nonadecane (Chu Pháp Dữ – Trung Dược Thông Báo q986, 11 (9): 554).
  • 24-Ethylcholesterol (lý Quán – Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1991, 16 (11): 675).

Do có chứa các hợp chất trên nên củ ba kích tím được chứng minh có các tác dụng sau khi tiến hành thí nghiệm trên chuột bạch và chuột cống

  • Tăng sức dẻo dai: Sử dụng 5 – 10 g /kg sinh vật thí nghiệm liên tiếp 7 ngày cho thấy tác dụng tăng sức dẻo dai và chịu đựng cho sinh vật được thí nghiệm trong các môi trường khắc nhiệt và khó khăn.
  • Tăng sức đề kháng: dùng phương pháp gây nhiễm độc cấp bằng Ammoni Clorua trên chuột nhắt trắng, với liều 15g/kg, Ba Kích có tác dụng tăng cường sức đề kháng chung của cơ thể đối với các yếu tố độc hại (Trung Dược Học).
  • Chống viêm: Trên mô hình thí nghiệm cho gây viêm thực nghiệm ở chuột cống trắng bằng Kaolin với liều lượng 5-10g/kg, củ Ba Kích tím có tác dụng chống viêm rõ rệt (Trung Dược Học).
  • Đối với hệ thống nội tiết: thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho thấy Ba Kích không có tác dụng kiểu Androgen nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của Androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon Androgen (Trung Dược Học).
  • Nước sắc củ Ba Kích tím có tác dụng tương tự như ACTH làm cho tuyến ức chuột con bị teo (Trung Dược Học).
  • Nước sắc Ba Kích có tác dụng làm tăng co bóp của chuột và hạ huyết áp (Trung Dược Học).
  • Không có độc. LD50 của Ba Kích được xác định trên chuột nhắt trắng bằng đường uống là 193g/kg (Trung Dược Dược lý, Độc lý Dữ Lâm Sàng).

Tác dụng của ba kích tím ngâm rượu

Trong rễ ba kích chủ yếu có chứa hoạt chất anthraglucozit, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và axit hữu cơ. Những hợp chất này đã giúp cho rượu ba kích có những công dụng cực tốt để trị bệnh.

1.Tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới.

Khi ngâm rượu, môi trường dung dịch sẽ giúp cho quá trình thủy phân anthraglucozit. Sản phẩm của quá trình này là anthraquinon. Anthraquinon  là những dẫn chất của dixeton- anthraxen. Đây chính là yếu tố giúp rượu ba kích có chức năng tăng cường sinh lý cho nam giới.

Không phải loại anthraglucozit cũng có thể thủy phân ra anthraquinon. Tính chất của anthraglucozit cũng khác nhau tuỳ theo nó ở dạng oxy hóa hay khử. Dạng khử còn có tác dụng sinh lý mạnh hơn dạng oxy hoá. Chất anthraglucozit trong ba kích thuộc dạng khử. Do vậy rượu ba kích có tác dụng kích thích tình dục rất mạnh mẽ (ba kích bổ thận tráng dương)

2.Bổ sung các loại khoáng chất cho cơ thể.

Trong rễ ba kích có một lượng rất lớn các axit hữu cơ. Các chất này đều rất bổ dưỡng và cần thiết cho cơ thể. Từ đó tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

3.Trừ phong thấp, mạnh gân cốt

Chất anthraquinon là chất có tác dụng tăng cường sinh lý. Ngoài ra đây là một chất tuyệt vời để chữa bệnh phong thấp và mạnh gân cốt. Thực tế đã chứng minh người thường xuyên sử dụng 2 ly rượu ba kích mỗi ngày ít gặp các bệnh về xương hơn những người không sử dụng. Tuy nhiên liều lượng dùng phải hợp lý thì mới có tác dụng. Chứ không phải uống càng nhiều càng tốt đâu nhé các bạn.

Ngoài ra, anthraquinon còn giúp rượu ba kích có tác dụng nhuận tràng, hạ hỏa, giải độc, hoạt huyết, tác dụng lợi mật, cầm máu, kháng khuẩn, lợi tiểu, giảm cholesterol máu. Nhờ vậy nên ba kích tím còn được dùng làm thuốc điều trị huyết áp cao và giảm cholesterol trong máu.

4.Hỗ trợ điều trị tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều cho phụ nữ.

Ba kích có vị cay ngọt, tính hơi ấm, có khả năng cải thiện nội tiết tố nữ. Bởi vậy, có thể sử dụng rượu ba kích như một phương pháp hỗ trợ điều trị các bệnh lạnh tử cung hay kinh nguyệt không đều.

Cách chế biến ba kích tươi

  • Củ ba kích sau khi thu hái về sẽ được rửa sạch và phơi ráo nước
  • Dùng dao khía nhẹ vào phần thịt củ ba kích để lộ ra phần lõi, dùng dao tách phần thị và rút bỏ lõi
  • Phần thịt của ba kích sẽ được dùng làm thuốc (thường để ngâm rượu) bỏ phần lõi, không sử dụng.

Lưu ý: Rượu ba kích ngâm phải được tách bỏ lõi, một số tài liệu nói nếu ngâm rượu ba kích mà không cỏ lõi sẽ gây độc, hại tim (Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào kiểm chứng cho điều này) Theo kinh nghiệm dân gian người xưa chỉ khuyên ngâm bỏ lõi ba kích trước khi ngâm rượu

Cách ngâm rượu củ ba kích tím tươi

Củ Ba kích tím tươi sau khi rửa thật sạch, bỏ lõi, tùy vào mục đích sử dụng mà có những cách chế biến khác nhau.Tại Quảng Ninh,cách chế biến đơn giản nhất đó là ngâm rượu. Với 1 kg ba kích tươi, sau khi bóc lõi có thể ngâm từ 2-4 lít rượu. Nếu cho nhiều rượu quá mùi vị,màu sắc của ba kích sẽ ko được đậm đà.

Thường để dùng cho cá nhân thi thoảng uống vài chén cho khỏe là ngâm với tỉ lệ 1kg/2 lít … tại nhà hàng, quán nhậu rượu sẽ nhạt hơn và có màu tím nhạt… nên nhiều người vẫn lầm tưởng  Rượu ba kích có màu tím.Thật ra rượu ba kích có màu đen, chất lượng ba kích càng tốt thì màu càng đen đặc,thơm,ngọt nhẹ.

Rượu ba kích tím ban đầu ngâm chưa ra màu tím sau một thời gian 1 tuần sẽ thấy bình rượu chuyển màu tím than

Cách ngâm rượu củ ba kích tím khô

Ba kích khô cần được chế biến cẩn thận bóc tách thủ công và phơi hay sấy đảm bảo.

Tại Shop Rừng Vàng các công đoạn là khép kín từ rửa, bóc tách thủ công và sấy bằng máy sấy dược liệu đảm bảo an toàn vệ sinh và thơm ngon nhất

  • Bài 1: Dâm dương hoắc 12g, ba kích khô 16g, nhục thung dung 12g,cam thảo 6g,  câu kỷ tử 12g, sa sâm 16g,đương quy 8g,đỗ trọng 8g  đại táo 3 quả. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 1 lít rượu 38 – 40 độ (càng lâu càng tốt), uống trong vòng 7 ngày, ngày dùng 2 lần, mỗi lần 15ml. Có thể sử dụng bài này để sắc uống ngày 1 thang.
  • Bài 2: Hoặc dâm dương hoắc 60g,ba kích, phục linh 30g, đại táo 9 quả. Ba thứ hấp chín, phơi khô, làm như vậy 3 lần. Sau đó tán ra nhỏ, các dược liệu ngâm cùng với 2 bát rượu trắng và 100 ml mật ong. Đem đậy kín  Để một tháng rồi lấy ra uống, mỗi ngày 2-3 chén nhỏ. Dùng liền 3 tháng. Nếu sắc uống thì dùng dược liệu ít hơn (khoảng 1/3 liều lượng trên).

Rượu củ ba kích tím có thể chất trong,  màu nâu đậm, mùi thơm, vị ngọt.

Nên dùng rượu củ ba kích tím như một loại rượu thuốc dùng đúng liều lượng và hợp lý để thuốc phát huy công hiệu

Tổng hợp 20+ bài thuốc hay từ cây ba kích

Dưới đây là những bài thuốc hay từ cây ba kích được sử dụng rất nhiều trong đông y và mẹo dân gian

1.Trị liệt dương, ngũ lao, thất thương, ăn nhiều, hạ khí

Ba kích thiên, ngưu tất (sống) đều 3 cân ngâm với 5 đấu rượu, uống (Thiên Kim Phương).

Related Post

2.Ba Kích trị liệt dương

Ba kích 30g, đỗ trọng 30g, ích trí nhân 30g, ngũ vị tử 30g, ngưu tất 30g, nhục thung dung 60g, phục linh 30g, sơn dược 30g, sơn thù 30g, thỏ ty tử 30g, tục đoạn 30g, viễn chí 30g, xà sàng tử 30g. Tán bột. Luyện mật làm hoàn, ngày uống 12 – 16 g với rượu, lúc đói (Ba kích hoàn – ngự dược viện).

3.Trị liệt dương, tảo tinh, tiết tinh, lưng đau, vô sinh (ở nữ) do thận dương hư

Ba kích thiên 12g, ngũ vị tử 6g, nhân sâm 8g, thục địa 16g, nhục thung dung, long cốt, cốt toái bổ đều 12g. Tán bột, trộn mật làm hoàn 12g. Ngày uống 2 – 3 lần (Ba kích thiên hoàn – Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

4.Bổ thận, tráng dương, tăng trưởng cơ nhục, dưỡng sắc đẹp

Ba kích (bỏ lõi) 60g, cam cúc hoa 60g, câu kỷ tử 30g, phụ tử (chế) 20g, thục địa 46g, thục tiêu 30g. Tán bột, cho vào bình, ngâm với 3 lít rượu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 – 20ml, lúc đói (Ba kích thục địa tửu – Nghiệm phương).

5.Điều trị mộng tinh

Ba kích thiên, Viễn chí, Hoàng bá, Bá tử nhân, Liên tu, Phúc bồn tử, Lộc giác, Thiên môn.

6.Trị thận bị hư hàn, lưng và gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, không muốn ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi không có sức, bàng quang bị yếu lạnh, vùng rốn và bụng đầy trướng

Ba kích 30g, bạch linh 22g, chỉ xác 22g, hoàng kỳ 22g, lộc nhung 30g, mẫu đơn 22g, mộc hương 22g, ngưu tất 22g, nhân sâm 22g, nhục thung dung 30g, phụ tử 30g, phúc bồn tử 22g, quế tâm 22g, sơn thù 22g, tân lang 22g, thạch hộc 30g, thục địa 30g, thự dự 22g, tiên linh tỳ 22g, trạch tả 22g, tục đọan 22g, viễn chí 22g, xà sàng tử 22g. Tán bột, hòa mật làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu nóng, lúc đói (Ba kích hoàn – Thái Bình thánh huệ phương).

7.Trị thận bị hư lao, lưng và chân đau, chảy nước mắt sống, hoảng sợ, khát, ăn uống không tiêu, bụng ngực thường đầy trướng, tay chân tê đau, nôn ra nước chua, bụng dưới lạnh đau, tiểu són, táo bón

Ba kích 30g, bá tử nhân 22g, bạch linh 22g, đỗ trọng 22g, ngũ gia bì 22g, ngưu tất 22g, nhục thung dung 30g, phòng phong 22g, phúc bồn tử 22g, thạch hộc 22g, thạch long nhục 22g, thạch nam 22g, thiên hùng 30g, thiên môn 40g, thỏ ty tử 30g, thục địa 30g, thự dự 22g, trầm hương 30g, tục đoạn 30g, tỳ giải 22g, viễn chí 22g, xà sàng tử 22g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, ngày uống 16 – 20g với rượu nóng, lúc đói (Ba kích hoàn – Thánh huệ phương).

8.Điều trị bệnh huyết áp cao

Ba kích, Tri mẫu, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Ðương quy, Hoàng bá đều 12g và 600ml nước, sắc cho đến khi còn 200ml. Chia đều uống 3 lần/ngày. Điều trị khoảng 3 tháng.

9.Trị phong thấp đau nhức, cước khí, phù

Ba kích, Ngưu tất, Đỗ trọng, Tục đoạn, mỗi loại 12g thêm 10g Tang ký sinh, 8g Sơn thù nhục, 16g Hoài sơn 16g đem sắc uống.

10.Trị lưng đau, di tinh, hoạt tinh do thận hư

Ba kích thiên, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc đều 12g, sơn dược 24g. Tán bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

11.Trị lưng đau do phong hàn, đi đứng khó khăn

Ba kích 60g, ngưu tất 120g, khương hoạt 60g, quế tâm 60g, ngũ gia bì 60g, đỗ trọng (bỏ vỏ, sao hơi vàng) 80g, can khương (bào) 60g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, uống với rượu ấm (Ba kích hoàn – Thánh huệ phương).

12.Trị phụ nữ tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ

Ba kích 120g, lương khương 20g, tử kim đằng 640g, thanh diêm 80g, nhục quế (bỏ vỏ) 160g, ngô thù du 160g. Tán bột. Dùng rượu hồ làm hoàn. Ngày uống 20 hoàn với rượu pha muối nhạt (Ba kích hoàn – Cục phương).

13.Công dụng ba kích tím trị tiểu nhiều

Ich trí nhân, ba kích thiên (bỏ lõi), 2 vị chưng với rượu và muối, tang phiêu tiêu, thỏ ty tử (chưng với rượu). Lượng bằng nhau. Tán bột, dùng rượu chưng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 12 viên với rượu pha muối hoặc sắc thành thang uống với muối (Kỳ hiệu lương phương).

14.Trị đau bụng, tiểu không tự chủ

Ba kích (bỏ lõi), nhục thung dung, sinh địa đều 60g, tang phiêu tiêu, thỏ ty tử, sơn dược, tục đoạn đều 40g, sơn thù du, phụ tử (chế), long cốt, quan quế, ngũ vị tử đều 20g, viễn chí 16g, đỗ trọng (ngâm rượu, sao) 12g, lộc nhung 4g. Tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2 – 3 hoàn (Ba kích hoàn – Chứng trị chuẩn thằng).

15.Trị bạch trọc

Thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày, sấy khô), ba kích (bỏ lõi, chưng rượu), phá cố chỉ (sao), lộc nhung, sơn dược, xích thạch chi, ngũ vị tử đều 40g. Tán bột, dùng rượu hồ làm hoàn, uống lúc đói với nước pha rượu (Phổ tế phương).

16.Trị nguyên khí bị hư thoát, mặt sạm đen, miệng khô, lưỡi dính, hay mơ, hoảng sợ, chảy nước mắt sống, tai ù như ve kêu lưng nặng, đau, các khớp xương đau nhức, âm hư, ra mồ hôi trộm tay chân không có sức, tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều

Ba kích 90g, lương khương 180g, ngô thù 120g, nhục quế 120g, thanh diêm 60g, tử kim đằng 500g. Tán bột, trộn với rượu nếp làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu hòa ít muối hoặc nước muối loãng (Ba kích hoàn – Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương).

17.Trị bụng ứ kết lạnh đau, lưng đau, gối mỏi, 2 chân yếu, khớp xương đau, chuột rút, thận hư, liệt dương

Ba kích 18g, đương quy 20g, khương hoạt 27g, ngưu tất 18g, sinh khương 27g, thạch hộc 18g, tiêu 2g. Giã nát, cho vào bình, thêm 2 lít rượu vào, đậy kín, bắc lên bếp, nấu 1 giờ, sau đó ngâm trong nước lạnh cho nguội. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 – 20ml (Ba kích thiên – Thánh tế tổng lục).

18.Trị mạch yếu, mặt trắng nhạt, buồn sầu ca khóc

Ba kích (bỏ lõi), hồi hương (sao), nhục thung dung (tẩm rượu), bạch long cốt, ích trí nhân, phúc bồn tử, bạch truật, mẫu lệ, thỏ ty tử, cốt toái bổ (bỏ lông), nhân sâm đều 40g. Tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 20g (Ba kích hoàn – Y học phát minh).

19.Trị người lớn tuổi lưng đau, chân tê, chân yếu, chân mỏi

Ba kích thiên, xuyên tỳ giải, nhục thung dung, đỗ trọng, thỏ ty tử, lượng bằng nhau, lộc thai 1 bộ. Tán nhuyễn, trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm (Kim cương hoàn – Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách).

20.Chân tay lạnh, lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt

Ba kích, Bổ cốt, Tục đoạn mỗi loại 12g, 5 quả Hồ đào nhục sắc nước hoặc tán thành bột uống.

Lưu ý khi sử dụng ba kích

Theo lương y Nguyễn Đức Nghĩa, thầy thuốc tùy tình trạng bệnh và sức khỏe của người bệnh mà cho liều dùng ba kích từ 4-12g/người/ngày. Việc dùng quá liều gây ra các biến chứng khôn lường gây tổn hại đến sức khỏe người sử dụng.

Cũng theo lương y Nghĩa, rất nhiều người mắc phải các sai lầm nghiêm trọng khi dùng ba kích khiến họ phải trả giá đắt bằng sức khỏe, tính mạng. “Không chỉ tự ý dùng và dùng quá liều, nhiều người bỏ qua khâu chế biến là phải bỏ lõi, phơi khô, tẩm rượu sao ba kích trước khi sử dụng. Ba kích chẳng ai dùng tươi làm thuốc bao giờ”, lương y Nghĩa cho biết.

Theo các lương y, lõi ba kích có thể gây nhức mỏi, ngộ độc. Và không chỉ người bị chứng huyết áp thấp, rễ cây ba kích còn kiêng kỵ với những ai bị chứng “âm hư hỏa thịnh”, “đại tiện bí táo”.

Các thầy thuốc y học cổ truyền khuyến cáo, nếu dùng độc vị thì ba kích không những không phát huy tác dụng trị liệu, mà còn gây hại.

“Muốn dùng ba kích hiệu quả, an toàn nhất thiết phải phối với các vị thuốc khác. Việc phối thuốc ra sao, phối với những vị nào tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng thầy thuốc. Nhưng chắc rằng, việc tự ý dùng, lạm dụng… sẽ không mang lại hiệu quả, có chăng chỉ là hậu quả mà thôi”, ĐYS Trần Sỹ Thanh khuyên.

Củ ba kích tím mua ở đâu ? giá bao nhiêu ?

Ngày nay nhu cầu tìm mua và sử dụng ba kích tím tươi tăng cao bạn tự hỏi rằng ở đâu bán ba kích tím hay mua củ rễ ba kích tím ở đâu? chất lượng tốt nhất.

Hiện nay có rất nhiều đơn vị cung cấp mua bán loại thảo dược này tuy nhiên bạn phải lựa chọn cho mình một địa chỉ bán ba kích tím chất lượng uy tín

Giá giao động 200-260k/1kg

Các tìm kiếm liên quan đến Ba kích tím

tác dụng của ba kích tím ngâm rượu

hình ảnh cây ba kích tím

giá cây ba kích tím

ba kích tím khô

ba kích tím sapa

bán ba kích rừng xịn

cao ba kích

rượu ba kích màu gì

———-

Ba kích tím : cây thuốc ngâm rượu bổ thận tráng dương, tăng sinh lý nam

4.5 trên 18 vote

admin:
Related Post